USS Mitscher (DL-2)

Tàu khu trục tên lửa điều khiển USS Mitscher (DDG-35) vào thập niên 1970
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Mitscher
Đặt tên theo Marc Mitscher
Xưởng đóng tàu Bath Iron Works, Bath, Maine
Đặt lườn 3 tháng 10, 1949 như là DD-927
Hạ thủy 26 tháng 1, 1952
Người đỡ đầu bà Marc A. Mitscher
Trưng dụng 8 tháng 5, 1953
Nhập biên chế 15 tháng 5, 1953
Tái biên chế 29 tháng 6, 1968
Xuất biên chế
Xếp lớp lại
Xóa đăng bạ 1 tháng 6, 1978
Số phận Bán để tháo dỡ, tháng 7, 1980
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp Mitscher
Kiểu tàu soái hạm khu trục
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 490 ft (149,4 m) (mực nước)
  • 306 ft (93,3 m) (chung)
Sườn ngang 47 ft 6 in (14,5 m)
Mớn nước 14 ft 7 in (4 m) (đầy tải)
Công suất lắp đặt 60.000 bhp (45.000 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 34 hải lý trên giờ (63,0 km/h)
Tầm xa 4.000 nmi (7.400 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 28 sĩ quan, 345 thủy thủ
Vũ khí

USS Mitscher (DL-2/DDG-35) là một tàu khu trục từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục, và sau đó là lớp soái hạm khu trục, mang tên nó. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, được đặt theo tên Đô đốc Marc "Pete" Mitscher (1887–1947), chỉ huy lực lượng đặc nhiệm tàu sân bay nhanh tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai và đã ba lần được tặng thưởng Huân chương Chữ thập Hải quân.[1][2] Nó đã phục vụ thuần túy tại khu vực Đại Tây Dương, Địa Trung Hải và vùng Trung Đông trong suốt quãng đời phục vụ, được cải biến thành một tàu khu trục tên lửa điều khiển từ năm 1966 đến năm 1968, xếp lại lớp thành DDG-35 và tiếp tục phục vụ cho đến năm 1978. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1980

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NavSource

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Tubidy